cách tính tiểu vận

5.Tự tại các: Cách Tính Đại Vận và Tiểu Vận – Tiêu diêu trang; 6.Nguyễn Kim Thức – CÁCH TÍNH ĐẠI VẬN VÀ TIỂU VẬN TRONG TỬ… 7.Top 8 Cách Xem Tiểu Vận Trên Lá Số Tử Vi – marvelvietnam.com; 8.Bài viết hay – Cách xác định Tiểu Vận – TuviGLOBAL Còn tiểu hạn mà xấu, thì cội chính đã là xấu rồi, nguyệt hạn có đẹp cũng ko có nghĩa là đẹp nhiều.Các cách tính cung Nguyệt hạn:Cách thứ nhấtKhởi từ cung tiểu hạn kể là tháng giêng đếm theo chiều nghịch đến tháng sinc bắt nguồn từ đó kể là giờ Tý theo chiều Còn tiểu hạn mà xấu, thì cội chính đã là xấu rồi, nguyệt hạn có đẹp cũng ko có nghĩa là đẹp nhiều.Các cách tính cung Nguyệt hạn:Cách thứ nhấtKhởi từ cung tiểu hạn kể là tháng giêng đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh bắt nguồn từ đó kể là giờ Tý theo chiều IV. Tiểu Vận Phi Tinh Phái. Vận 1 Năm Phi Tinh Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau: Giống với cách tính của tiểu vận của thái tuế, nhưng có sự khác biệt với tiểu vận thái tuế là thiên can dựa vào thiên can của Đại Vận. IV. Tiểu Vận Phi Tinh Phái. Vận 1 Năm Phi Tinh Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau: – Giống với cách tính của tiểu vận của thái tuế, nhưng có sự khác biệt với tiểu vận thái tuế là thiên can dựa vào thiên can của Đại Vận. Vay Tiền Nhanh Ggads. CÁCH XÁC ĐỊNH TIỂU VẬN 1 – Tiểu vận Tiểu vận hoàn toàn phụ thuộc vào trụ giờ và thời gian của nó chỉ kéo dài đúng 1 năm có thể gọi đây là tuổi ảo. a – Nam sinh năm dương và nứ sinh năm âm Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm thì tính thuận theo bảng nạp âm bắt đầu can chi ngay sau trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, tiếp là tiểu vận thứ hai…. Tiểu vận khác với đại vận là thời gian chỉ kéo dài 1 năm. Thời gian của tiểu vận đầu tiên bắt đầu tính ngay từ ngày và giờ sinh tại năm sinh của người đó cho đến đúng ngày và giờ đó của năm sau, sau đó mới sang tiểu vận thứ hai,…Ví dụ là nam như trên sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’am là năm Bính Thìn 1976, giờ sinh là Bính Dần 3,01’am vì sinh năm dương nên tiểu vận đầu tiên tính theo chiều thuận của bảng nạp âm. Tức là từ 3,01’ của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’ ngày 12/2/1977 là tiểu vận đầu tiên Đinh Mão, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến ngày 12/2/1978 là tiểu vận thứ hai Mậu Thìn…. Nếu là nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy. b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương thì tính theo chiều ngược của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước can chi của trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, sau là tiểu vận thứ hai,….. Ví dụ trên nếu là nữ thì phải tính tiểu vận ngược với bảng nạp âm. Cụ thể là từ 3,01’ của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’am ngày 12/2/1977 người nữ này có tiểu vận đầu tiên là Ất Sửu, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến 12/2/1978 là tiểu vận Giáp Tý, cứ thế tính các tiểu vận tiếp theo theo chiều ngược của bảng nạp âm. Nếu là nam mà sinh vào năm âm cũng tính theo chiều ngược như vậy. 2 – Tính chất của tiểu vận Can, chi và nạp âm của tiểu vận chỉ có khả năng hình, xung, khắc, hại, hợp đối với can, chi và nạp âm của đại vận và lưu niên nhưng chúng không có khả năng tác động đến các can, chi và nạp âm trong tứ trụ và ngược Lê Công Bạn đang tìm hiểu về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi, hôm nay mình sẽ chia sẻ đến bạn nội dung Top 20+ Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được team mình tổng hợp và biên tập từ nhiều nguồn trên internet. Hy vòng bài viết về chủ đề Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi hữu ích với bạn. Vận tức là Vận khí của từng giai đoạn thời gian cụ thể nào đó, sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông suốt hay bế tắc. Vui buồn, sướng khổ, vinh nhục,… của một con người đều đã được an bài sẵn. Con người chỉ có thể nương theo Vận số, nếu gặp vận thịnh thì tranh thủ khai thác thuận lợi, gặp vận suy thì thủ thường, có biện pháp phòng ngừa hợp lý để giảm bớt rủi ro chứ không sửa số được. Vận được chia ra Đại Vận và Tiểu Vận. Mỗi Đại Vận là 10 Năm. Một cung đã được ghi Đại Vận, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó. Ví dụ Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy trong khoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đến năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh. Lưu Niên Đại Vận là cung trước khi xem hạn thì phải biết xác định gốc Đại Vận 10 năm. Trên lá số tử vi tùy theo Âm Dương – Nam Nữ và dựa vào Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục, ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu trong Đại Vận 10 năm, con số 22 là con số chỉ Đại Vận từ 22 đến 31 tuổi, con số 42 chỉ Đại Vận từ 42 đến 51 tuổi. Cách tính Lưu Niên Đại Vận như sau Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại Vận là năm đầu của Đại Vận sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại 1 cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận. Tương tự như vậy cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch. Ví dụ cho người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục. Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hơi, 25 ở Tí, 26 ở Sửu, 27 ở Dần, 28 ở Mão, 29 ở Thìn, 30 ở Tỵ, 31 ở Ngọ. Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục. Đại vận 13 tuổi tại Tí thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tí, 14 tuổi tại Ngọ, 15 tuổi Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi Thìn, 19 tại Mão, 20 tại Dần, 21 tại Sửu, 22 tại Tí. Tiểu Vận là thời gian 1 năm của 10 năm đại hạn. Nguyệt Hạn là thời gian một tháng của tiểu hạn. Nhật Hạn là thời gian một ngày của nguyệt hạn. Thời Hạn là thời gian 1 giờ Âm Lịch của Nhật Hạn. Ngoài các loại hạn nêu trên, tử vi còn đề cập đến Đồng Hạn, là khoảng thời gian một năm cần xem cho một lá số từ 1 tuổi đến 12 tuổi. Ví dụ Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạn lần lượt ghi vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi. Ví dụ Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghi chữ Ngọ bên cung Thìn, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bên cung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang hồ vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi. Tính năm Tiểu Vận chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của cá nhân, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận – đây là chìa khoá quan trọng trong tử vi. Trong sách vở hiện nay, chưa sách nào chỉ ra cách tính Tiểu Vận đúng, tất cả đều tính theo cách thông thường. Ví dụ, người sinh 15/12/Tân Dậu 1981 – nam giới, theo cách tính từ truớc đến nay đều cho rằng năm Ất Dậu 2005 Tiểu Vận sẽ nằm ở cung Mùi, nhưng như vậy là sai lầm. Chỉ khi thực sự thành hình thì con người mới hội tụ đủ ngũ hành và chịu sự tác động của những quy luật tự nhiên và xã hội, nên đến ngày 15/12/ Ất Dậu 2005 thì mới đủ 25 tuổi và khi đó vận mới nhập vào cung Mùi. Từ trước ngày 15/12/ Ất Dậu vẫn thuộc Tiểu Vận ở cung Ngọ. Tiểu Vận chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của cá nhân, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận. Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 5789 Lượt xem 66814581 Bài 21 TIỂU HẠN LÀ GÌ VÀ CÁCH AN TIỂU HẠN NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG TỬ VI HỌC QUÁN từ Youtube TỬ VI HỌC QUÁN ——————————————————— ► Tử Vi Học Quán là kênh chia sẻ những kiến thức – bài học – luận giải chuyên sâu và kinh nghiệm về bộ môn huyền học đông phương Tử Vi Đẩu Số. ► Với mong muốn chia sẻ kiến thức bổ ích hoàn toàn MIỄN PHÍ đến tất cả những người yêu mến với bộ môn Tử Vi nói riêng và Dịch Học nói chung. ► Hỗ trợ mọi người tiếp cận được bộ môn này một cách dễ dàng, từ đó giúp các bạn có thêm kiến thức, dựa vào Tử Vi để khai phá tiềm năng, phát triển bản thân, cải tạo vận mệnh. Từ đó có một cuộc sống thành công và hạnh phúc! ► Quý vị đừng quên nhấn Like và Đăng ký kênh để KHÔNG bỏ lỡ các video kiến thức nhé! ► ĐĂNG KÝ KÊNH TỬ VI HỌC QUÁN MIỄN PHÍ Ở ĐÂY FaceBook Nhóm Tử Vi Học Quán Zalo 0364700375 Viber 0364700375 SĐT LH 0364700375 © Bản quyền thuộc về Tử Vi Học Quán Thiên Lương © Copyright by Tu Vi Hoc Quan l Thien Luong ————————————————————————- Tu Vi Hoc Quan Channel Thank you for watching! Like and Follow us for more! Subscribe for Tu Vi Hoc Quan please! ☞ Do not Reup Tuvi Tuvihocquan Tuvithienluong tamlinh menhly Tuvidauso Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 8427 Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Mô tả Mong rằng những thông tin trên về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 9145 4. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Dưới đây là danh sách các nội dung về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng tôi tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 9373 5. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Mô tả Chắc hẳn là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi rồi nhỉ? Nội dung Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng tôi tìm kiếm trên hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân. Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 1195 6. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Hy vọng rằng những thông tin trên về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 7880 7. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Mô tả Trên đây là TOP các nội dung về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 2477 8. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Có thể là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi rồi nhỉ? Bài viết Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình tìm kiếm trên hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin hữu ích cho bản thân. Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 2855 Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Hy vọng rằng những thông tin trên về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 8968 10. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Trên đây là danh sách các nội dung về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 3685 11. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Mô tả Hẳn là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi rồi nhỉ? Bài viết Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được team tìm kiếm trên hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân. Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 1540 12. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Mong rằng những thông tin trên về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 2846 13. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Dưới đây là TOP các bài viết về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng tôi tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 1278 14. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Có thể là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi rồi nhỉ? Bài viết Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được team tìm kiếm trên hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân. Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 3807 15. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Hy vọng rằng những thông tin trên về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 6232 16. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Trong đây là danh sách các bài viết về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 7998 17. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Tóm tắt Có thể là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi rồi nhỉ? Bài viết Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được chúng tôi tìm kiếm trên hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân. Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 7674 18. Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi từ Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Mô tả Mong rằng những thông tin trên về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình tìm kiếm trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Đánh giá 4-5 sao Lượt đánh giá 5685 Câu hỏi về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Nếu có bắt kỳ thắc mắc nào về Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau nhé! Bài viết Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi được mình và team tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé! Từ khóa tìm Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi cách Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi hướng dẫn Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi Cách Tính Tiểu Vận Trong Lá Số Tử Vi miễn phí Tôi là La Trọng Nhơn - người xây dựng nên tôi có niềm đam mê với Digital Marketing. Tôi muốn xây dựng website này để chia sẻ đến những bạn gặp khó khăn khi bắt đầu vào nghề, có thể tiếp cận kiến thức đúng đắn và thực tế thông qua website này. Sau khi đọc tham khảo khá nhiều nguồn sách vở và trên các hội nhóm về tử vi, dưới đây mình xin tổng hợp lại khái niệm và cách tìm đại vận, lưu niên đại vận và tiểu vận dễ hiểu cũng như dễ áp dụng nhất dành cho các bạn mới tiếp cận bộ môn Tử Vi. Các bạn cùng đón đọc nhé Đại ᴠận là gì ? Nhiều người cho rằng Mệnh là do trời định nhưng thực tế theo quan niệm của Phật giáo bản mệnh chính là nghiệp có từ kiếp trước của mỗi người mang theo đến kiếp nàу. Kiếp trước gieo nhân gì thì kiếp nàу gặp quả ấу. Cái nàу còn gọi là luật nhân quả. Bản mệnh có ѕức mạnh chi phối lớn nhất đối ᴠới một kiếp người. Vì là nhân quả nên chúng ta rất khó thay đổi được vận mệnh trong một kiếp, mà chỉ có thể tu tập, sống thật tốt để tạo ra quả tốt cho kiếp sau. Vận là ᴠận trình, ᴠận phân ra đại ᴠận ᴠà lưu niên, đại ᴠận là một ᴠận trình 10 năm, lưu niên là ᴠận trình 1 năm. Và thực tế Mệnh ᴠà ᴠận luôn có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng bổ ѕung cho nhau. Có thể хem mệnh ᴠà ᴠận như nước ᴠới thuуền ᴠì nó luôn bổ trở lẫn nhau. Nước có thể nâng thuуền nhưng cũng có thể làm lật thuуền. Như ᴠậу nếu đại ᴠận khá tốt thì mọi chuуện ѕẽ trở nên ѕuôn ѕẻ hơn, kể cả trong trường hợp tiểu ᴠận không được tốt cũng có thể gảm trừ hoặc hóa giải. Còn không maу gặp đại ᴠận хấu gì tiểu ᴠận tốt đến đâu cũng cѕ ѕự ảnh hưởng rất lớn. Cách tính đại vận như sau Các bạn đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ. Thủy nhị cục số 2 Thổ ngũ cục Số 5 Hỏa lục cục số 6 Kim tứ cục số 4 Mộc tam cục số 3 Thí dụ Hỏa lục cục 6 Dương nữ, thì đề số 6 tại cung Mệnh, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 16, 26, 36… Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 6-15 tuổi tại cung Mạng, 16-25 tuổi tại cung Huynh Đệ, 26-34 tuổi tại cung Thê, 35-44 tuổi tại cung Tử Tức, 45-54 tuổi tại cung Tài Bạch, 55-64 tuổi tại cung Giải Ách, Tiểu vận là gì ? Tiểu hạn là vận hạn trong một năm. mỗi năm được tính vào một cung chính và ba cung hội chiếu. Cách tính tiểu vận như sau Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sinh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sinh của mình vào cung Tuất. Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sinh của mình vào cung Mùi. Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sinh vào cung Sửu. Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch. Thí dụ Đàn ông tuổi Tân Sửu, bạn đề chữ Sửu vào cung Mùi, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên Dần, mão, thìn … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem bắt đầu từ cung Ngọ và 1 tuổi, và cung chiếu. 12 năm sẽ lặp lại một lần Lưu đại hạn là gì ? Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời. Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm. Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm. Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành. Thí dụ Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giầu. Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu. Cách tính Lưu đại hạn Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm Âm Nam, Dương Nữ Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính. Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn. Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi. Thí dụ cụ thể Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 52 đến 61 tuổi tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi theo chiều thuận. Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn đối diện, 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, Bài viết liên quan Cách cục Thai Phục Vượng Tướng Cách cục con hai dòng, con dị bào Bàn về Mệnh Vô Chính Diệu Agape * Yếu tố 1 Hàng Can của năm Tiểu vận Mỗi năm có một Can, như năm nay Bính Tuất thì Can là Bính, sang năm Đinh Hợi hàng Can là Đinh. Mỗi người lại có một năm sanh, như Canh Thân thì Can của tuổi là Canh, như Kỷ Mùi thì Can của tuổi là Kỷ. Đem so sánh Can tuổi với Can của năm Tiểu Vận là biết được năm tốt hay xấu. Khi so sánh là so sánh hành. Hành của các hàng Can như sau Giáp Ất - Hành MộcBính Đinh - Hành HỏaMậy Kỷ - Hành ThổCanh Tân - Hành KimNhâm Quý - Hành Thủy Vậy tuổi Canh Thân có Can Canh thuộc Kim bị Can của Tiểu Vận năm nay là Bính thuộc Hỏa khắc nhập nên xấu, mọi việc gặp trở ngại. Tuổi Kỷ Mùi có hàng Can là Kỷ thuộc Thổ được hàng Can của Tiểu Vận là Bính thuộc Hỏa sinh nhập thì tốt. Mọi việc đều hưng vượng, đạt được thành quả tốt đẹp. Tuổi Nhâm Quý có hàng Can thuộc Thủy khắc của Bính Hỏa năm nay nên tuổi Nhâm Quý thắng được hoàn cảnh, phải phấn đấu thì mới đạt được thành quả nhưng phải vất vả. Tuổi Giáp Ất hành Mộc sinh xuất cho Bính Hỏa nên tuổi Giáp Ất bị mệt nhọc, lúc ban đầu thường bất lợi nhưng sau lại thành công, gọi là tiên trở hậu thành. Ta có thể lập bảng sau đây cho 10 năm tới. Bảng 1 Năm Vận-Giáp Ất-Bính Đinh-Mậu Kỷ-Canh Tân-Nhâm Qúy- Bính Tuất- Mệt- Bình- Tốt- Xấu- Khá TốtĐinh Hợi- Mệt- Bình- Tốt- Xấu- Khá TốtMậu Tí- Khá Tốt- Mệt- Bình- Tốt- XấuKỷ Sữu- Khá Tốt- Mệt- Bình- Tốt- XấuCanh Dần- Xấu- Khá Tốt- Mệt- Bình- TốtTân Mão- Xấu- Khá Tốt- Mệt- Bình- TốtNhâm Thìn- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt- BìnhQuý Tỵ- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt- BìnhGiáp Ngọ- Bình- Tốt- Xấu- Khá Tốt- MệtẤt Mùi-Bình- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt Năm nay là Bính Tuất, Mệt cho tuổi Giáp Ất, Bình cho tuổi Bính Đinh, Tốt cho tuổi Mậu Kỷ, Xấu cho tuổi Canh Tân, Khá Tốt cho tuổi Nhâm Quý. - Mệt có nghĩa lúc ban đầu có bất lợi, phải khó khăn vất vả mới Bình có nghĩa mọi việc trung bình, không có gì thay đổi Tốt có nghĩa là gặp cái tốt mà đã có ghi trong Đại Xấu có nghĩa là gặp cái xấu mà đã có ghi trong Đại Khá Tốt có nghĩa là cũng có tốt nhưng phải phấn đấu.* Yếu Tố 2 Các Năm Hạn, Năm Xung Phần phía trên viết về đại cương của hàng Thiên Can. Bây giờ đến phần Địa Chi. Mỗi tuổi đều có năm hạn và năm xung được lập sẳn. Bảng 2 Tuổi - Năm Hạn - Năm Xung - Năm Hạn Tam Tai- Tí - Dần, Thân -Tí, Ngọ - Dần, Mão, ThìnSữu - Sữu, Ngọ - Hợi, Tí, SữuDần - Tỵ, Hợi - Mão, Dậu - Thân, Dậu, TuấtMão - Tỵ, Hợi - Mão, Dậu - Tỵ, Ngọ, MùiThìn - Thìn, Tuất - Dần, Mão, ThìnTỵ - Tỵ, Hợi - Hợi, Tí, SữuNgọ - Sữu, Ngọ - Thân, Dậu, TuấtMùi - Dậu, Hợi - Sữu, Mùi - Tỵ, Ngọ, MùiThân - Ngọ - Thân, Dần - Dần, Mão, ThìnDậu - Dậu, Mão - Hợi, Tí, SữuTuất - Tỵ - Tuất, Thìn - Thân, Dậu, TuấtHợi - Hợi, Tỵ - Tỵ, Ngọ, Mùi Năm Hạn là năm hay gặp những chuyện xấu như tán tài, làm ăn thất Xung là năm hay gặp khó khăn, trở Hạn Tam Tai là năm hay gặp khó khăn và các thứ xấu nếu có trong vận hạn. Vậy khi xem vận niên cho một tuổi nào đó. Ta có thể dùng Bảng 1 và Bảng 2 đem đối chiếu so sánh mà có thể tiên đoán sơ sơ được rồi. Cách này mấy Cụ nhà mình hay dùng để coi khi hỏi tuổi của ai đó. Chỉ cần biết tuổi là các Cụ có thể nói năm này tốt hay xấu, làm ăn được hay là không được. Ví dụ người tuổi Kỷ Mùi gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Tốt và theo Bảng 2 thì tuổi Mùi không gặp năm Xung và năm Hạn, vậy là tốt. Người tuổi Mậu Ngọ gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Tốt và theo Bảng 2 gặp Hạn Tam Tai. Tuy nhiên, hàng Can của Bảng 1 quan trọng hơn hàng Chi của Bảng 2 cho nên vẫn cho là tương đối khá tốt. Người tuổi Giáp Dần gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Mệt và theo Bảng 2 gặp Hạn Tam Tai thì kể là một năm xấu, khi ấy không nên xúc tiến công việc làm ăn, không nên xuất vốn vì dễ gặp khó khăn đưa đến thất bại. Trên đây chỉ là dự phỏng vận niên khái quát cho từng tuổi có tính cách tương đối. Yếu tố 3 sẽ viết về sao cố định, sao Lưu hay còn gọi là Phi Tinh ảnh hưởng thế nào trên Tiểu vận. Sau khi viết xong phần Tiểu Vận, tôi sẽ viết thêm phần Lưu Niên Đại Vận như thế nào cho chu kỳ 10 năm trong Đại vận và đây cũng là cách coi của vài thầy Tử Vi ở Hải Ngoại. Sở dĩ tôi viết chủ đề này bởi vì có nhiều bạn hỏi tôi làm cách nào để coi Tiểu Vận. Tôi hy vọng sau khi viết xong, các bạn có thể tự coi cho mình, người thân hoặc bạn bè về vận niên năm Tố 3 Yếu Tố Các sao Sau khi xem Bảng 1 và Bảng 2 để biết khái quát năm tốt xấu thế nào thì đến phần xem yếu tố sao. Khi bàn về yếu sao thì bắt đầu từ Mệnh Thân Quan Tài Di Phúc rồi dần dần đến cung Đại vận tiếp đến Tiểu vận. Tôi ví dụ lá số như một căn nhà có nhiều phòng và trong phòng có thêm buồng nhỏ nữa. Trước khi vào cái buồng nhỏ thì phải nhìn căn nhà trước rồi mới bước vào trong, vào căn phòng rồi tìm đến cái buồng nhỏ coi như là Tiểu vận vậy. Cùng lẽ đó, khi luận một lá số Tử vi trước tiên cần quan sát toàn cục lá số để nhận định về Mệnh - Tài - Quan tốt hay xấu, sau đó mới tiếp tục xét đến các cung khác và các đại - tiểu vận. Khi tính vận, ta thường tính đại vận 10 năm, niên vận tiểu vận trong một năm. Sau khi coi sơ qua lá số đến cung Đại Vận để biết được tổng quát những sự kiện xãy ra trong 10 năm của cuộc đời thì đến phần coi Tiểu Vận từng Năm trong Đại Vận 10 năm đó. Các Tiểu Vận hàng Năm được ghi bên cạnh mỗi Cung trên Lá số Tử Vi. Cái hay dở, tốt xấu của Đại Vận, chi phối và ảnh hưởng toàn bộ đến Tiểu Vận. Trường hợp Đại vận tốt hay đang bộc phát, thì dù Cung Tiểu Vận hàng Năm đó có bị khắc hay xấu, cũng không đáng lo ngại. Cũng trong trường hợp này, cung Tiểu Vận được nhiều cách tốt, đó là sự báo trước một năm được tốt đẹp. Trường hợp Đại Vận xấu, thì dù cung Tiểu Vận hàng năm được tốt, thì cái tốt cũng không trọn vẹn, chỉ được hưởng một phần mà thôi. Cũng trong trường hợp này, nếu Tiểu Vận hàng năm bị nhiều cách xấu xâm phạm, đây là sự báo trước những điều chẳng lành không may xãy ra trong năm đó. Xem như thế, Cung Đại Vận ảnh hưởng quan trọng rất nhiều cho Cung Tiểu Vận hàng năm. Cách xem giải đoán Cung Tiểu Vận hầu hết được viết trong các sách Tử Vi. Sau đây tôi chỉ viết ra vài nét chính. a Có biến cố tốt, trọng đại xãy ra trong năm Đẩu Quân b Thi đậu, thăng tiến công danh, làm ăn tốt Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, Long Phượng Hổ Cái, Mã ngộ Tràng sinh, Mã Khốc Khách, ĐàoHồng Hỉ , Phong Cáo, Quốc Ấn, Lưu Niên Văn Tinh.. c Tình yêu, lập gia đình Long Phượng Hổ Cái, Đào Hồng Hỉ, Thanh Long,Riêu Y, Mộc Dục, Thai, Liêm Tham... d Vận tù tội Sát Hình Phá, Liêm Hình, Liêm Phá + Sát tinh, Liêm Tham TỵHợi + Sát tinh, Bạch Hổ + Đường Phù và nếu thêm Thiên Không, KhôngKiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát thì càng rõ hơn...v..v.. e Vận phát tài, làm giàu Tham Vũ Lộc đồng cung, Lộc Mã, Song Lộc, KiếpKhông Miếu ở Tỵ Hợi, Hỏa Linh Miếu, Sát Phá Tham Miếu Vượng Đắchợp với mệnh..v..v. f Vận tán tài Song Hao hãm, Kình Đà..v..v.. g Phát và Tán Song hao Miếu..v..v. h Vận thay đổi Thiên Mã, Thiên Đồng...v...v.. Dĩ nhiên khi gặp bộ sao tốt, nhưng lại phải năm mà Can Chi cũng tốt theo Bảng 1 và 2 thì mới thật tốt, nếu bộ sao mà tốt, nhưng Can Chi theo Bảng 1 và 2 mà lại hỏng thì cái tốt đấy cũng giảm mất đi. Khi xét Lưu Niên Tiểu Vận thì cũng xem ảnh hưởng của các sao lưu động vận hành trên các cung tùy theo từng năm xem hạn. Về các sao Lưu Động hay Phi Tinh có khá nhiều, các bạn có thể tham khảo thêm trong các sách Tử Vi. Ngoài ra trong Diễn Đàn này trước đây có thảo luận về Vòng Tràng Sinh bay hay còn gọi Vòng Tràng Sinh Phi Tinh và cách Treo Sao của dòng Phúc Tông. Phần này tôi thật sự không biết và nếu có duyên, khi nào học được tôi sẽ trình bày sau. Ở đây tôi chỉ bàn đến 9 sao lưu động gồm Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Mã. - Lưu Thái Tuế cũng còn gọi là Lưu Niên Thái Tuế Tinh Quân. Tiểu hạn năm nào thì Lưu Thái tuế tại cung có tên của năm đó theo thứ tự của 12 chi. Ví dụ Tiểu hạn năm Bính Tuất thì lưu Thái tuế tại cung Tuất, lưu Thái tuế tại cung nào thì kích động cung đó cho nên phải lưu ý đến cung đó. Mọi sự việc trong năm hay hoặc dở , xem hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Ví dụ Lưu Thái Tuế tại Tuất là cung Quan lộc, vậy trong năm Tuất những sự hay dở xảy ra đều có liên hệ đến cong danh sự nghiệp hay công việc làm ăn. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ thì hạn tốt đẹp may mắn, nếu gặp nhiều sao xấu mờ ám thì hạn xấu. - Lưu Tang Môn Bạch Hổ Lưu Thái Tuế tại cung nào thì cách cung Thái Tuế 1 cung theo chiều thuận thì an Lưu Tang Môn. Lưu Thái Tuế tại cung Tuất thì Lưu Tang Môn tại cung Tí và Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu với Lưu Tang Môn tức tại Ngọ. Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, Bảng 1 và 2 cũng xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong. - Lưu Thiên Khốc Thiên Hư Cũng giống như an Thiên khốc, Thiên hư của lá số. Từ cung Ngọ tính là cung Tí, đếm nghịch đến năm niên vận dừng ở cung nào an Thiên khốc ở đó; đếm thuận đến niên vận dừng ở cung nào an Thiên hư ở đó. Ví dụ năm 2006 - năm niên vận là Bính Tuất. Từ cung Ngọ khởi là Tí đếm nghịch đến Tuất dừng ở cung Thân an Thiên khốc, đếm thuận đến Tuất dừng ở cung Thìn an Thiên hư. Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải. Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn. - Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La Lưu Lộc Tồn an theo Can của Niên Vận. Năm nay Bính Tuất thì Lộc Tồn an tại Tỵ, Lưu Kình Dương an tại Ngọ và Lưu Đà La an tại Thìn. Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh , quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cố định thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tai nạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải. - Lưu Thiên Mã dựa vào Chi của Niên Vận mà an Lưu Thiên Mã . Năm nay Bính Tuất thì an Lưu Thiên Mã tại cung Thân. Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó. Ví dụ Tiểu vận năm Bính Tuất lưu Thiên Mã tại cung Thân là cung Phu Thê. Vậy trong năm Tuất có sự di chuyển, thuyên chuyển hay thay đổi nghề nghiệp có liên quan đến vợ hay chồng. Ngoài ra, nếu Thiên mã gặp Triệt, Thiên hình, Đại Tiểu vận xấu thì dễ xảy ra tai nạn, chia ly có liên quan đến cung có lưu Thiên mã rơi vào. Nếu Đại Tiểu vận tốt, Thiên mã không gặp Tuần Triệt thì có chuyện di chuyển, du lịch vui Thiên Mã Thiên Mã Lưu Niên là con sao thường đem lại sự thay đổi quan trọng và ứng nghiệm mạnh mẽ hơn cả con Thiên Mã cố định. Bởi vì đã là ngựa thì cần có sự di chuyển mới thật sự đúng với công dụng của nó chứ nếu nhốt trong chuồng hay dậm chân một chổ thì không đáng gọi là ngựa. Vì cuộc sống mỗi người luôn thay đổi cho nên nếu lấy Thiên Mã cố định chỉ an trên 4 góc của lá số để luận đoán thì sẽ bị giới hạn và không có uyển chuyển được. Tuy Lưu Thiên Mã cũng được an ở 4 góc trên lá số nhưng nó luôn thay đổi vị trí hàng năm nên được dùng để luận đoán cho tính cách thay đổi phù hợp hơn. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn. Ví dụ Cung Thiên di có Thiên Mã cố định gặp Đà La + Thiên Hình thì ra đường hay bị tai nạn xe cộ thì không lý cứ 12 năm chu kỳ lại gặp tai nạn xe cộ hay sao? Trong nhiều lá số có trường hợp như trên chỉ khi nào Đại Tiểu Hạn trùng phùng mới thấy ứng nghiệm, còn ngoài ra chẳng hề nhìn thấy tai nạn nhưng hể khi nào nhìn thấy Lưu Thiên Mã gặp ngay cung đó thì y như là có chuyện gì đó xãy ra dù Đại Vận có lệch sang cung khác. Điều này cũng không có gì lạ vì sự thay đổi của con người giống như chiếc xe dù bất luận là xe gì nếu mà không chạy thì làm sao mà xảy ra tai nạn được. Bởi vậy khi xem vận niên nên chú ý đến Lưu Thiên Mã nhưng đôi khi có Lưu Thiên Mã nhập hạn cũng đừng vội cho rằng có sự liên hệ đến thay đổi ngay vì còn tùy thuộc vào Đại Vận cũng như Mệnh Thân nữa. Ví dụ Khi thấy Lưu Thiên Mã nằm ở cung Quan Lộc thì nghỉ thế nào cũng có sự thay đổi về nghề nghiệp, công danh địa vị nhưng nhìn lại Đại Vận này toàn là những yếu tố cố định bền vững , thêm vào đó Mệnh Thân của đương số không nằm trong yếu tố hay môi trường bị thay đổi thì phải suy luận sang việc khác. Chẳng hạn như khi Đại Vận có Thiên Phủ + Lộc Tồn hội Khoa Quyền Lộc Long Phượng, Thai Tọa mà không vướng vào Thiên Đồng, Thiên Mã cố định, Thiên Không, Địa Không thì chẳng có gì thay đổi như thế thì Lưu Thiễn Mã sẽ ứng với chuyện khác. Thường thường ứng vào xe cộ dùng vào nghề nghiệp của mình, nhưng lớn hay nhỏ, đẹp hay xấu còn tùy thuộc vào Khôi Việt, Đào Hồng Hỉ . Thực ra Thiên Mã không những chủ về thay đổi nhưng còn tượng trưng cho cả chân tay hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bè, xe hỏa, máy bay nữa. Có trường hợp được luận đoán cho một người nhập hạn ở cung Thiên Di có Lưu Thiên Mã hội Đà la + Thiên hình nhưng đương số không bị tai nạn xe cộ cho mình nhưng lại gây tai nạn xe cộ cho người khác và phải bồi thường thiệt hại. Bởi vì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đó có những phi tinh khác nên mới có thể đi đến kết luận như vậy. Ngoài ra, Đại Vận của đương số quá tốt đẹp, có sao cứu giải đồng thời cung Mệnh và cung Tật Ách cũng khá vững vàng, nhưng năm đó Lưu Niên Đại Vận nhập Tiểu Vận hội cùng Hóa Lộc tại Mệnh khiến cho đương số phải bồi thường cho người đi đường. Cũng trong trường hợp này, nếu đương số gặp Đại Vận xấu thì mình bị thương tích và tốn tiền chạy chữa thuốc men dù cung Mệnh, cung Tật Ách có tốt đi chăng nữa. Đặc biệt trong trường hợp Lưu Thiên Mã gặp Tuyệt hay Tuần đồng cung thì con Thiên Mã này lâm vào đường cùng, bị bao vây như nhốt trong chuồng xung quanh có hàng rào bao bọc. Điều này ám chỉ ban đầu mọi việc bế tắc, thất bại nhưng không có nghĩa là bế tắc hoặc thất bại mãi. Vì con Ngựa có cách này nó rất khó chịu, cố vượt qua chướng ngại vật để nhảy ra ngoài. Do đó, có lúc nó sẽ nhảy 1 cái " Chóc " vượt hàng rào sang cung ở góc kế tiếp mà nếu con ngựa nằm đó hợp với bản mệnh thì lần tới làm lại lần nữa sẽ thành công như xin đi xuất ngoại, đi du học, đi xa nếu lần đầu thất bại thì lần tới sẽ được. Lưu Lộc Tồn Khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay. Nhưng phải cần xem xét Tài Lộc đến ai mà là người được hưởng và tới bằng cách nào. Mình sẽ được hưởng khi Lưu Lộc Tồn nhập vào hạn liên quan đến những cung trực tiếp với mình như Mệnh Thân, Quan Tài Phúc Điền và còn phải ứng hợp với 1 Đại Vận thuận lợi nữa hoặc ít ra Mệnh Thân có yếu tố hoặc môi trường để được hưởng. Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Phụ Mẫu hay Huynh Đệ thì ít khi ta hưởng được tài lộc, nếu có thì may mắn lắm được hưởng gián tiếp khi cung nhập hạn có thêm Đào Hồng Hỷ, Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân, được như thế thì Cha Mẹ hay Anh Chị Em cho chút ít để xài. Lưu Lộc Tồn gặp Lộc Tồn cố định không tốt bằng cách xung chiếu như thế tiền bạc sẽ dồi dào hơn vì do tiền cứ luân chuyển làm tiền sinh ra tiền, chứ hai lộc gặp nhau ở một cung thì giống như tiền bỏ vào quỷ tiết kiệm cùng lắm chỉ ăn được tiền lời thôi. Ngoài ra Lộc Tồn cần gặp Lưu Thiên Mã chứ không cần gặp Thiên Mã cố định vì Lộc Tồn tượng trưng cho tiền bạc hàng hóa nếu đem chất lên một chiếc xe không chạy đi đâu thì thật là vô ích. Có trường hợp Lưu Lộc Tồn đóng cung Tài Bạch gặp Lộc Tồn cố định ở cung Phúc Đức xung chiếu là những cung liên quan trực tiếp đến mình mà năm đó vẫn chẳng có chút lộc nào để hưởng là vì Mệnh có Địa Kiếp hội với Phá Quân, tưởng năm đó số mình được hưởng nhưng lại không phải vì cả năm đi lãnh tiền về để phân phát cho thiên hạ mà mình trái lại chẳng hưởng được đồng nào. Ngoài ra còn có trường hợp Đại Vận có Song Hao hội Thiên Không, Phá Toái, tương phùng với Tiểu Vận có Lộc Tồn cố định và Lưu Lộc Tồn là những yếu tố để hưởng lộc và nó được đóng vào những cung liên quan đến mình nhưng lại bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Hai sao Lộc này chuyển hướng ứng vào công việc làm ăn như cứu xét, chấp thuận các hồ sơ của các nạn nhân để đòi bồi thường hoặc các thân chủ cần giúp đỡ vay tiền. Bởi đó, dù đương số làm việc vất vả cả năm nhưng chẳng có chút tiền nào trong tay là vậy. Lưu Kình Dương Khi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm cho thấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường. Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra , nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân. Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất. Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh. Nếu chẳng may Tiểu hạn rơi vào cung Thìn Tuất tức La Võng Chi Địa hội thêm Cô Quả Hình Linh thì thực là đại họa. Khi Lưu Kình Dương nhập hạn coi thử có ảnh hưởng đến mình hay cho thân nhân thì nhận định như sau Ví dụ Tiểu hạn đi đến cung Tật Ách có Lưu Kình Dương ngay tại cung này. Nếu Đại Hạn không nhìn thấy liên quan đến cung Tật Ách và Mệnh thì đương số gần như an toàn nhưng cha mẹ, anh chị em bị ảnh hưởng vì cung Phụ Mẫu ở thế xung chiếu và cung Huynh Đệ ở thế tam hợp. Nếu thấy cung Phụ Mẫu có nhiều yếu tố khác xấu hơn cung Huynh Đệ như bị Lưu Tang Môn, Lưu Khốc Hư thì cha mẹ gánh chịu. Cũng trong trường hợp này nếu Mệnh đương số xấu, Đại Hạn cũng xấu mà Lưu Kình Dương nhập hạn vào những cung liên quan đến mệnh thì đương số lãnh đủ hết ảnh hưởng của Kình Niên và ít khi cha mẹ hoặc anh chị em bị chịu lây. Trong trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Điền Trạch nếu có Lưu Kình Dương nhập hạn mà Đại Tiểu hạn không trùng phùng thì dù mệnh đương số không tốt cũng không đáng lo ngại vì cung Điền trạch không gây trực tiếp đến cho bản Mệnh mà trái lại gây ảnh hưởng đến cung Tử Tức và cung Huynh Đệ. Lúc đó chỉ cần coi cung Tử Tức và Huynh Đệ cung nào chịu ảnh hưởng khắc xấu trong năm mà xét đoán. Nếu cung Tử Tức có Kình Dương cố định trong khi cung Huynh Đệ có Quan Phúc, Hóa Khoa, Khôi Việt thì chắc chắn con cái bị ảnh hưởng nguy hiểm còn anh chị em thì không việc gì. Lưu Niên Đại Vận Trước khi xem hạn thì phải biết xác định gốc Đại vận 10 năm. Trên lá số Tử vi tùy theo Âm Dương Nam Nữ và tùy theo Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục, ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu trong Đại Vận 10 năm, con số 22 là con số chỉ Đại Vận từ 22 đến 31 tuổi, con số 42 chỉ đại vận từ 42 đến 51 tuổi. Khi xem, phải xem gốc Đại vận chủ về cái gì rồi Tiểu vận một năm ăn từ gốc ấy mà ra. Thí dụ vào Đại Vận phát tài thì các Tiểu hạn hướng về phát tài, Đại vận chủ về công danh thì các Tiểu hạn hướng về công danh. Xem gốc Đại vận phải cộng cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Nhìn vào lá số thấy các Tiểu vận dàn ra trên 12 cung và cứ 12 năm lại gặp lại một lần không lý các diễn biến lại diễn ra đúng như trước?? Dỉ nhiên là không phải như vậy. Vận số một năm như thế nào là do cung của Tiểu vận cho biết nhưng còn tùy thuộc vào Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo Đại vận nữa. Một trong những cách giải đoán vận hạn một năm là nhập các sao Tiểu Vận và Đại Vận vào mà giải đoán. Khi xem hạn cần phải xem Lưu Niên Đại Vận nữa. Lưu Đại Vận là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó và tính từ gốc Đại vận giống như người tài xế lai xe hay dở thế nào. Vậy phải nhập cung Lưu Niên Đại Vận vào mà giải đoán. Xem Lưu Đại Vận cũng phải đủ cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Cách tính Lưu Niên Đại Vận như sau Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại Vận là năm đầu của Đại Vận sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại 1 cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận. Tương tự như vậy cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch. Ví dụ cho người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục. Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hơi, 25 ở Tí, 26 ở Sửu, 27 ở Dần, 28 ở Mão, 29 ở Thìn, 30 ở Tỵ, 31 ở Ngọ. Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục. Đại vận 13 tuổi tại Tí thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tí, 14 tuổi tại Ngọ, 15 tuổi Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi Thìn, 19 tại Mão, 20 tại Dần, 21 tại Sửu, 22 tại Tí. Khi phối hợp Tiểu Vận một năm với Lưu niên Đại Vận một năm để xem. Tiểu vận một năm cho biết diễn biến của sự việc, còn Lưu Niên Đại Vận cho biết kết quả của sự việc. Về cách coi phối hợp như thế này là do kinh nghiệm của tôi, không có trong sách vở Tử Vi. Nếu các bạn thấy hợp lý thì áp dụng, còn không thì cứ giữ lấy cách của các bạn vậy.Dẫn theo trang Tiểu Vận trong lá số Tử Vi là chỉ cát hung và họa phúc trong 1 năm của mỗi người. Có thể hiểu rằng Đại Vận là nơi ban phát mệnh lệnh và Tiểu Vận sẽ là nơi thực thi mệnh lệnh. *** Tiểu Vận Vận 1 Năm vì có nhiều cách xem nên tôi sẽ giới thiệu đồng loạt cả 4 cách để các bạn có thể hiểu được ưu và nhược điểm của từng cách. I. Tiểu Vận Thái Tuế 1 Cách Tính Vận 1 Năm Thái Tuế của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Dựa vào năm sinh. Sinh năm nào thì vận một tuổi sẽ bắt đầu ở cung đó. – Không phân biệt Nam – Nữ, vòng Tiểu Vận luôn đi theo chiều thuận. Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Thái Tuế như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Hợi. – Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi 1 Tuổi vào cung Hợi Nô Bộc 2 Tuổi vào cung Tý Thiên Di 3 Tuổi vào cung Sửu Tật Ách Tiếp tục cho đến 13 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Tiếp tục cho đến 25 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Cứ theo thứ tự cho đến hết đời… 2 Sự Dịch Chuyển Cung Và Thiên Can Của Các Tiểu Vận Thái Tuế Đối với Tiểu Vận thì cũng giống như Sự Dịch Chuyển Cung Của Các Đại Vận, tuy nhiên sẽ có sự khác biệt là Thiên Can Của Cung sẽ bị thay đổi. Ví Dụ – Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Kỷ Hợi chứ không phải là Đinh Hợi và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo “Ngũ Hổ Độn”. – Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Hợi Cung Nô Bộc Gốc . – Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Canh Tý Cung Thiên Di Gốc . – Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Tân Sửu Cung Tật Ách Gốc . – Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Bính Dần Cung Tài Bạch Gốc . * Lưu ý Đúng ra Tân Sửu rồi sẽ đến Nhâm Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng “Ngũ Hổ Độn” và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngay Bảng Ngũ Hổ Độn CAN Cung Dần Cung Mão Cung Thìn Giáp – Kỷ Bính Dần Đinh Mão Mậu Thìn Ất – Canh Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Bính – Tân Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Đinh – Nhâm Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn Mậu – Quý Giáp Dần Ất Mão Bính Thìn Các Cung còn lại các quý bạn tự tính, dựa vào CAN và CHI. II. Tiểu Vận Tam Hợp Phái Vận 1 Năm Tam Hợp Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. – Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất. – Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi. – Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung Sửu. Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm. Không phân Âm Dương gì cả, cứ Nam theo chiều thuận và Nữ sẽ theo chiều nghịch. Tam Hợp Phái khi xem Tiểu Vận của Trẻ Con từ 1 Tuổi đến 12 Tuổi thì không theo nguyên tắc trên, mà theo nguyên tắc sau đây 1 tuổi xem cung Mệnh 2 tuổi xem cung Tài Bạch 3 tuổi xem cung Tật Ách 4 tuổi xem cung Phu Thê 5 tuổi xem cung Phúc Đức 6 tuổi xem cung Quan Lộc 7 tuổi xem cung Nô Bộc 8 tuổi xem cung Thiên Di 9 tuổi xem cung Tử Nữ 10 tuổi xem cung Huynh Đệ 11 tuổi xem cung Phụ Mẫu 12 tuổi xem cung Điền Trạch Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Tam Hợp Phái như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Sửu nhưng vì lí do trên nên 13 tuổi sẽ ở cung Sửu và 14 tuổi sẽ ở cung Tý. – Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi 1 tuổi tuy xem ở cung Mệnh nhưng số 1 tuổi vẫn ghi ở cung Sửu Tật Ách. 2 tuổi tuy xem ở cung Tài Bạch nhưng 2 tuổi vẫn ghi ở cung Tý Thiên Di. Tiếp đến 13 tuổi thì đã đúng với cách xem ở trên, ghi 13 tuổi ở cung Sửu. 14 tuổi ở cung Tý Thiên Di. 15 tuổi ở cung Hợi Nô Bộc Cứ thế mà tính tiếp… III. Tiểu Vận Của Đại Vận Tiểu Vận Đại Vận được Nam Phái gọi là Lưu Niên Đại Hạn. Cách sách cơ bản của Việt Nam đa số dùng cung này để làm rõ Vận năm đó tốt hay xấu. Phái Nhất Diệp Tri Thu bên Trung Quốc cũng rất coi trọng cung này và lấy cung này làm chủ để coi vận 1 năm. Lưu Niên Đại Hạn của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính, có phần biệt Âm Dương Nam Nữ như sau + Dương Nữ, Âm Nam tiến lên một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi… đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại. + Dương Nam, Âm Nữ lùi lại một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại. Ví dụ – Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn. – Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. – Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. – Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc. – Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi. Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Lưu Niên Đại Hạn như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2017 được 23 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Thân Phúc Đức vì nằm trong đại vận 23 – 32 tuổi. Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 24 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tài Bạch Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 25 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Sửu Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2020 được 26 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2021 được 27 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Mão Tử Tức Khái niệm về Lưu Niên Đại Hạn như sau – Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm. – Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm. Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành. Thí dụ – Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. – Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giàu. – Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. – Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu. IV. Tiểu Vận Phi Tinh Phái Vận 1 Năm Phi Tinh Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Giống với cách tính của tiểu vận của thái tuế, nhưng có sự khác biệt với tiểu vận thái tuế là thiên can dựa vào thiên can của Đại Vận. – Sử dụng bảng “Ngũ Hổ Độn” để xác định Thiên Can của cung Tiểu Vận Phi Tinh. Ví dụ – Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Thiên Can của Đại Vận chứ không phải là Đinh Hợi Can Cung Gốc hoặc Kỷ Hợi Can Cung Thái Tuế và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo “Ngũ Hổ Độn”. – Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Đinh Hợi Cung Nô Bộc Gốc . – Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Tý Cung Thiên Di Gốc . – Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Sửu Cung Tật Ách Gốc . – Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Dần Cung Tài Bạch Gốc . * Lưu ý Đúng ra Kỷ Sửu rồi sẽ đến Mậu Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng “Ngũ Hổ Độn” và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngay V. Nhận Xét Về cách vận dụng Đại Vận và Tiểu Vận trong việc dự đoán Vận Hạn thì các bạn có thể tham khảo các quyển sách tôi đăng bên mục Tài Liệu Huyền Học. Sử dụng Tiểu Vận Thái Tuế – Các sách Tử Vi của Trung Châu Phái Tác giả Vương Đình Chi . – Các sách Lục Triệu Bân nhưng ông này chưa thấy phát hành sách ở Việt Nam. Sử dụng Tiểu Vận Tam Hợp Phái – Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang – Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam. Sử dụng Tiểu Vận Của Đại Vận – Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang . – Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam. – Phái Nhất Diệp Tri Thu rất coi trọng cung lưu niên đại hạn này. Sử dụng Tiểu Vận Phi Tinh Phái – Tử Vi Đẩu Số Mệnh Vận Phân Tích Tác giả Từ Tăng Sinh – Các sách của Đài Loan, hiện nay rất ít sách được xuất bản, nên đa số là sách bản dịch tự động và dịch thô. Khi đã biết cách vận dụng thì tôi có một ít thông tin chia sẻ với các bạn như sau – Tiểu Vận Thái Tuế là những việc có tính chất liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Biến Hóa của Tinh Diệu sẽ làm chuẩn, không sử dụng thiên can. tức không dùng tứ hóa . – Tiểu Vận Tam Hợp Phái là những việc sẽ xảy ra có liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn. – Tiểu Vận Của Đại Vận là những việc có thể xảy ra nhưng nó không phải là việc trọng điểm như Tiểu Vận Tam Hợp Phái. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn. – Tiểu Vận Phi Tinh Phái là quá trình diễn biến, là nhân quả của những việc sẽ xảy ra ở cung Tam Hợp Phái và nó liên quan đến những cung mà Phi Hóa có mặt. Đầu tiên là gieo Tượng của Lá Số Góc + Đại Vận + Tiểu Vận gọi là Tam Bàn, hay Thiên Địa Nhân , sau đó dựa vào sự Tác động của Tứ Hóa đến các Tinh Diệu làm chuẩn. Đặc biệt là Hóa Kỵ xung cung . Dẫn theo trang

cách tính tiểu vận